TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

 

 

Danh mục vần E-Ê

 

E

E

E lệ

E ngại

 

EM

Em

 

ÉM

Ém

 

ÉN

Én

Én anh

 

EO

Eo

Eo ôi

 

ÉO

Éo le

 

ÉP

Ép

Ép buộc

Ép bức

Ép đè

Ép lòng

Ép mình

Ép nài

Ép thiếp đòi hầu

 

Ê

Ê chề

Ê hề

 

Ếch

Ếch nằm đáy giếng

 

ÊM

Êm

Êm ái

Êm ấm

Êm đềm

Êm lặng

Êm tịnh

Êm thấm

 

ẾM

Ếm

 

 

 

 

 

 

 

 

E-Ê

 

E

E là ngại, có ý sợ. Như: Việc ấy e khó thành.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Thái Thơ Thanh có đoạn: Còn chùa chiền thì ngày sau e cho con không đủ sức cai quản cho hết. Ấy vậy, đừng lo lắng đến nữa. Nghe và tuân theo.

Chẳng dùng những tiếng sâu xa,

E không hiểu thấu, diễn ra ích gì?

(Kinh Sám Hối).

Theo đặng bước nào gìn bước nấy,

Trở lui e vướng lúc nghiêng nghèo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Chờ trưa e nỗi bóng Trời nghiêng,

Lỡ bước e đưa chẳng gặp thuyền.

(Đạo Sử).

 

 

E LỆ

E: Ngại, có ý lo sợ.

E lệ là rụt rè, ngượng nghịu, có ý thẹn (thường chỉ tánh phụ nữ) khi tiếp xúc với đám đông hoặc với nam giới.

Trong Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Khi Đức Chí Tôn đến mở Đạo, Bà theo chân của Đức Chí Tôn đã đành, không ai dại khờ gì khi người đã có tâm Đạo mà còn mơ hồ e lệ sự chọn lựa của mình, nhưng Đức Chí Tôn là khác, mà kính trọng thờ phượng Đức Thích Ca đối với Bà Nữ Đầu Sư là khác, huống chi trọn cái gia đình từ mẹ dĩ chí Bà đều thờ phượng một cách rất tôn nghiêm, dám chắc phần nhiều không có ai thờ phượng được như cả gia tộc của Bà đã thờ phượng Đức Thích Ca.

Cảm tình ngưỡng vọng không e lệ,

Đáp tạ xin lưu tạm mấy vần.

(Quỳnh Hoa Tiên Nữ).

Hễ tánh gái thì hơi e lệ,

Lời ngọt ngon đẹp đẽ khá gìn lòng.

(Phương Tu Đại Đạo).

Hạnh nhỏ nhẹ nói năng thỏ thẻ,

Trái mắt người e lệ chớ nên làm.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

E NGẠI

E: Có phần không yên lòng, có ý sợ. Ngại: E, sợ.

E ngại là ngại không dám làm việc gì, do có phần sợ điều không hay có thể xảy ra cho mình.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Xin cả thảy đều nhớ mỗi phen tới ngày sanh nhựt của Bần Đạo con cái Đức Chí Tôn đến chúc thọ, nhứt là Bần Đạo biết mình năm nay đã 66 tuổi, hiểu cả thâm tâm của toàn con cái Đức Chí Tôn đã e ngại điều gì? Biết lắm, Bần Đạo niên cao, kỷ trưởng bao nhiêu, tình ái của cả toàn con cái Đức Chí Tôn đã để trong thân hình nầy trọn 30 năm, lẽ dĩ nhiên họ sợ khối tình ái đó phải tiêu huỷ, lẽ dĩ nhiên vẫn vậy.

Chờ đợi tái tê lòng muối xát,

Tới lui e ngại bức tường xây.

(Thơ Võ Thành Lượng).

 

 

EM

1.- Em là người cùng một thế hệ trong gia đình, trong họ, nhưng thuộc hàng dưới. Như: Em ruột, em họ, em dâu, em chú bác, em bạn dì.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Lý Giáo có câu: Trừ ra vợ chồng hay là chị em ruột, anh em ruột đặng chuyện vãn nhau nơi Tịnh đàn. Còn kỳ dư, như hai đàng muốn chuyện vãn nhau, phải có hai người chứng, một bên Nam, một bên Nữ.

Còn em út trong nhà thơ bé,

Trai dạy khuyên, gái để khép khuôn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Làm anh lớn dạy em nhỏ dại,

Đạo thờ thân phải trái dắt dìu nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Em là từ dùng để chỉ hoặc gọi người còn nhỏ tuổi, hay dùng để gọi người vai em mình, hoặc để tự xưng một cách thân mật với người vai anh chị mình.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Thầy nhứt định đến chính mình Thầy độ rỗi các con, chẳng chịu giao Chánh giáo cho tay phàm nữa. Nhưng mà buộc phải lập Chánh thể, có lớn nhỏ đặng dễ thế cho các con dìu dắt lẫn nhau, anh trước em sau mà đến nơi Bồng đảo.

Cha chả hèn lâu chẳng viếng thăm,

E chư huynh trưởng trách em thầm.

(Lục Nương Giáng Bút).

Dìu dắt đàn em sau nối gót,

Con đường đạo đức bước càng lên.

(Đạo sử).

 

 

ÉM

1.- Ém là nhét mép chăn, màn xuống để cho kín.

Như: Ém chân mùng dưới chiếu, ém màn cho gió đừng thổi bay.

Nhắn khách buồng the nên cẩn thận,

Ém đầu ra đấy chớ cho bùng.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Ém còn có nghĩa là giấu, che đậy.

Như: Hắn cố ém câu chuyện ấy, ém mình vào tường, cố ém tiếng khóc.

Cơn hỏi tội đừng mưu che ém,

Công dưỡng sanh quyền chém vốn không

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

 

 

ÉN

Én là chim “Yến 燕”, giống chim nhỏ, lông màu đen, cánh dài và nhọn, bay nhanh, thường gặp ở mùa xuân.

Như: Én liệng bầu trời xuân, chim én lạc bầy, giành én giựt anh.

Hơn chi giành én giựt anh,

Thước cưu khuất bóng dựa cành chung nhau.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Rừng thiêng ngắm chạnh nhà chinh bóng,

Ðảnh tuý buồn trông én tách bầy.

(Thơ Huệ Giác).

 

 

ÉN ANH

Én: Chim yến 燕, một loại chim nhỏ, lông đen, cánh dài, nhọn, chân ngắn, bay nhanh, thường có vào mùa xuân. Anh: Chim anh.

1.- Én anh là chim én chim anh, dùng để chỉ việc trăng hoa, chơi bời.

Đổi dạ én anh ý nói thay lòng đổi dạ, sinh ra chơi bời trăng hoa.

Dù chàng đổi dạ én anh,

Tề mi vẹn đạo, giữ gìn phép khuôn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Én anh là chim én chim anh, dùng để chỉ tình duyên đôi lứa, vợ chồng.

Như: Nghĩa én anh (nghĩa vợ chồng).

Chừ sao bỏ nghĩa én anh,

Thêm lê bỏ lựu, phụ tình trước mai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Én anh là chim én chim anh, dùng để chỉ quang cảnh người đi chơi đông đảo, tấp nập.

Như: Chim én chim anh bay từng đàn lũ lượt.

Xem: Yến anh.

Nào khi cửa then gài mấy lớp,

Cấm vườn xuân nườm nượp én anh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

 

 

EO

1.- Eo hàm ý dùng để chỉ sự thay đổi, làm cho teo tóp, thu nhỏ lại và nhăn nheo. Như: Dưa bị eo, bầu eo.

Ca Dao ta có câu: “Em chớ thấy anh bé nhỏ mà sầu, Con ong kia bao lớn, nó chích trái bầu cũng eo”.

Eo còn có nghĩa làm khó dễ, bắt bí, gây trở ngại, khó khăn cho ai đó. Như: Làm eo làm sách.

Chớ sanh chước hiểm hẹp eo,

Lời tăng quá vốn kẻ nghèo xiết than.

(Kinh Sám Hối).

2.- Eo còn dùng để chỉ ở vào tình thế gặp nhiều khó khăn, trắc trở, không có lối thoát.

Như: Chúng sanh bị nạn eo.

Bát Nhã xin con trở mái chèo,

Thìn lòng thương lấy chúng sanh eo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Thoát khỏi tường tham dục, tránh nạn eo,

Người chí liệt ráng dòm theo đèn Ngọc Đế.

(Giác Mê Khải Ngộ).

 

 

EO ÔI

Eo ôi là tiếng thình lình thốt lên, để biểu lộ sự ngạc nhiên, kinh hãi.

Như: Eo ôi! Khắp xóm đã bị ngập lụt, eo ôi! Đám cháy đã làm kinh hoàng người dân ở đây.

Mơ một giấc eo ôi dậy xóm,

Cả Tha La táng đởm kinh hồn.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

 

 

ÉO LE

Éo le là khó khăn, trắc trở, trái với lẽ thường ở đời. Như: Hoàn cảnh éo le.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hiệp quần cốt yếu để bảo thủ cái sanh mạng của mình với một năng lực đa số, tức nhiên cái năng lực mạnh mẽ hơn cái năng lực cá nhân mình, dầu cho ong kiến hay các thú vật, hiển nhiên trước mắt của chúng ta đã ngó thấy cái khuôn luật ấy nó buộc mình phải sống hiệp quần với nhau mà thôi. Thảng như có cái tình cảnh éo le mà họ phải lìa cái đoàn thể của họ, nó tỏ ra trước mắt ta ngó thấy cái tình trạng buồn thảm thê lương thế nào?

Ðạo đức thần linh không kẻ chuộng,

Éo le hơn thiệt gánh không rồi.

(Đạo Sử).

Giọng éo le đổ hột cho reo,

Chồng rán chí nhấn theo đúng ngón.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ÉP

Ép là dùng sức nặng hoặc sức mạnh làm cho người phải miễn cưỡng nghe theo, làm theo.

Như: Đè ép, ép dầu, ép mỡ, ai nỡ ép duyên.

Thánh giáo Thầy có dạy: Cả thảy đều con của Thầy, trừ ra tôn ty thượng hạ nơi việc hành chánh, thì đồng một bậc cả, chẳng ai đặng vì quyền mà lấn lướt, chẳng ai đặng vì mạng lịnh mà đè ép xua đuổi ai.

Làm mặt phải bạc ngàn cúng Phật,

Ép kẻ nghèo cố đất cầm vườn.

(Kinh Sám Hối).

Thế sự ép oan thêm buộc nghiệt,

Ðời kia với Ðạo chẳng so đồng.

(Đạo Sử).

Ỷ thế ép vợ nhà phải sợ,

Cũng như hơn đứa dở có hay chi.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ÉP BUỘC

Ép: Tác động đến làm cho miễn cưỡng phải nghe theo, làm theo. Buộc: Bắt phải nhận, phải chịu.

Ép buộc, dùng thủ đoạn, quyền lực bắt phải làm điều trái với ý muốn.

Thánh giáo của Đức Hộ Pháp trong Thánh Ngôn Sưu Tập có dạy: Bần đạo không ép buộc ai hết, để tự do. Nếu trong nhóm tu chơn mà có người muốn lập công bồi đức trong hàng phẩm Chức sắc Phước Thiện thì bạn cứ tuỳ cơ ứng dụng.

Cũng đừng quen theo phép dỗ dành,

Ép buộc vợ thoả tình hoa nguyệt.

(Phương Tu Đại Đạo).

ép buộc nên rời tổ mẹ,

Bởi ham danh cấu xé đồng môn.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

 

 

ÉP BỨC

Ép: Tác động bằng sức mạnh dồn người hay vật về một phía. Bức: Bắt ép.

Ép bức là ép buộc một cách mạnh mẽ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Buổi nọ nền chơn truyền của Chí Tôn chưa ra thiệt tướng, bởi xuất hiện nhằm thời buổi đó, khó mà định hình thể được là vì quyền đời đương cường liệt ép bức, về quyền Đạo các nền Tôn Giáo đương thời đủ năng lực đủ oai quyền có thể diệt tiêu nó đặng mà chớ.

Dầu có của dạy đừng ỷ sức,

Đừng cậy tiền ép bức kẻ cô thân.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ÉP ĐÈ

Ép: Bắt buộc. Đè: Lấy sức mà ép người.

Ép đè, như chữ “Đè ép”, là áp bức, bắt buộc.

Thánh giáo Thầy có câu: Một đứa vun quén, mười đứa cản ngăn, lớn nhỏ chẳng phân minh, xem Thiên tước của Thầy ban dường như một chức vô vị ở cõi trần, lấy thế lớn lực to mà ép đè hạnh nhiều đứa.

Rủi gặp phải đứa con dữ tợn,

Cậy những người quyền lớn ép đè.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ÉP LÒNG

Ép: Tác động bằng sức mạnh để dồn đối phương. Lòng: Lòng dạ, biểu tượng tâm lý tình cảm.

Ép lòng là đành phải làm gì đó hoàn toàn trái với ý muốn của mình.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Từ đây, Lão hằng gìn giữ chư hiền hữu hơn nữa. Nếu Lão ép lòng cầm quyền thưởng phạt phân minh là có ý muốn giá trị của chư hiền hữu thêm cao trọng nữa. Vậy Lão xin đừng để dạ phiền hà nghe!

Vì vậy mà Thầy chịu ép lòng để cho các con hằng nhớ rằng, chẳng giờ phút nào Thầy xa các con hết.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Lại ép lòng chú hoạ thơ xưa,

Chú ngơ ngáo thừa ưa lén trốn.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ÉP MÌNH

Ép: Dùng sức mạnh, quyền thế nhằm làm cho phải miễn cưỡng nghe theo, làm theo. Mình: Chỉ thân mình.

Ép mình là đành phải làm việc gì đó, hay chịu điều gì đó trái với ý muốn của mình.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu không bác ái công bình, Phật chưa hề đem triết lý cao siêu làm chủ tinh thần nhơn loại đặng. Chúng ta đây ai lo phận sự nấy, lại còn giành hơn thua nữa có đâu ép mình như Phật.

Chịu phận gái kiếp sanh đã rủi,

Đành ép mình lòn cúi nhà người.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ÉP NÀI

Ép: Dùng sức mạnh, quyền thế nhằm làm cho phải miễn cưỡng nghe theo, làm theo. Nài: Cố mời cố xin.

Ép nài, như chữ “Nài ép”, là khẩn khoản yêu cầu và cố ép người khác làm theo ý mình.

Như: Tôi ép nài thế nào nó cũng không chịu nhận.

Mảng trông nguyệt lặn với hoa khai,

Buổi biết nên thân phải ép nài.

(Đạo Sử).

 

 

ÉP THIẾP ĐÒI HẦU

Ép thiếp: Ép buộc phụ nữ làm tỳ thiếp. Đòi hầu: Ước muốn những người con gái đẹp đến hầu hạ, hoặc làm hầu thiếp.

Ép thiếp đòi hầu là ép buộc những người đàn bà, con gái đẹp để làm hầu thiếp.

Thả tôi tớ thôn lân húng hiếp,

Bức gái lành, ép thiếp đòi hầu.

(Kinh Sám Hối).

 

 

Ê CHỀ

Ê: Có cảm giác tê hay đau âm ỉ kéo dài.

Ê chề là đau đớn về tinh thần đến mức như không còn chịu đựng nổi, không còn thấy thiết gì nữa.

Ê chề, còn có nghĩa như chữ “Ê hề”, là quá nhiều đến mức thừa thãi.

Nước Nam thảm khổ ê chề,

Đem thân mày liễu tô về giang san.

(Bát Nương Giáng Bút).

 

 

Ê HỀ

Ê hề là có rất nhiều, đến mức độ thừa thải.

Ê hề còn dùng để chỉ thức ăn quá dư thừa, gây cảm giác không dùng vào đâu cho hết được.

Như: Cỗ bàn đã dọn xuống mà thức ăn còn ê hề, cá ngoài sông bị nhiễm độc chết ê hề.

Đông Tây chộn rộn Trời thay xác,

Nam Bắc ê hề đất chở thây.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

 

 

là hàng hoá bị đọng lại, do bán không đắt, không chạy hoặc ít người mua, ít người yêu cầu.

Như: Ế hàng nên kho chưa trống, cửa tiệm hôm nay bán ế, cô gái bị ế chồng.

Một hạng nữa lại thêm quá tệ,

Đời ngạo kêu là bọn ế chồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

 

 

ẾCH

Ếch là loài nhái không đuôi, mình to thân ngắn, da trơn, màu sẵm, sống ở ao đầm, thịt ăn ngon.

Như: Ếch bà (loại ếch lớn có tiếng kêu rất to), ếch ngồi đáy giếng.

Vợ thầy pháp quỷ ma thường lộng,

Đẻ ra hình như giống ếch bà.

(Nữ Trung Tùng Phận).

 

 

ẾCH NẰM ĐÁY GIẾNG

Ếch: Loài nhái không đuôi, mình to thân ngắn, da trơn, màu sẵm, sống ở ao đầm, thịt ăn ngon. Nằm đáy giếng: Ở dưới đáy giếng, ý nói nhìn lên trời, chỉ thấy trời bằng nắp vung.

Ếch nằm đáy giếng là một câu tục ngữ dùng để chỉ người nông cạn, có kiến văn hẹp hòi.

Có phải ấy là ếch nằm đáy giếng xem trời nhỏ chăng?

(Đại Thừa Chơn Giáo).

 

 

ÊM

Êm là dịu, mềm, gây cảm giác dễ chịu khi tiếp xúc. Như: Êm tai, êm chuyện, êm chân, ngồi xe êm.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Chúng tôi ước mong toàn thể Chức sắc, Chức việc thông cảm nỗi ưu tư ấy, để tâm giúp đỡ lẫn nhau, hầu đem chiếc thuyền từ đến chỗ thuận nẻo êm dòng, đưa con cái của Ðại Từ Phụ cho đến tận bên bờ giác.

Mừng nay đường Ðạo đã êm chơn,

Vàng ngọc công khanh chẳng dám hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Ðường mây thẳng gió hồng trương cánh,

Bước Ðạo êm chơn nguyệt rọi mày.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Xuôi chiều đổ bến êm dòng bích,

Phải lúc nương mây chớp cánh hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

 

 

ÊM ÁI

Êm: Mềm, dịu, gây cảm giác dễ chịu khi đụng, hay chạm đến.

Êm ái là êm, nhẹ, dịu dàng, gây cảm giác dễ chịu.

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Như tiếng trống, tiếng chuông, tiếng kèn quyển, đờn sáo đồng thời khởi lên, đáng lẽ thì ồn ào hỗn loạn lắm, thế mà tiếng nhỏ tiếng to, giọng trầm giọng bổng, đều dung hoà nhau, biến thành một âm điệu thanh cao êm ái. Cho nên cổ nhơn nói: “Tinh thần của nhạc là hoà” thật chí lý vậy.

Tiếng cầm ấp lỗ đương êm ái,

Ngọn bút thần cơ đã đoạn phân.

(Thơ Huệ Giác).

 

 

ÊM ẤM

Êm: Dịu, mềm. Ấm: Ổn thoả.

Êm ấm là có quan hệ thắm thiết, tốt đẹp, gây cảm giác thân mật, dễ chịu.

Thánh giáo Đức Diêu Trì Nương Nương có dạy: Vậy từ đây, nên chung lo nhau, tìm thế nào cho sự rối rắm đừng loán ra. Gắng mỗi người đem một giọt nước tịnh bình đến là nên bát nước thiêng liêng đặng rưới tắt lò lửa lòng kia thì một may mới trở lại hoà bình êm ấm.

Trong cửa Ðạo, mối dây thân ái đã buộc chặt bạn đồng môn trên đường giải khổ thì sự hoà hợp thương yêu nhau trong khung cảnh êm ấm điều hoà, vui buồn chia sớt là điều quý báu nhứt.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

 

 

ÊM ĐỀM

Êm: Dịu, mềm, hoà hợp, thuận thảo.

Êm đềm là là yên tĩnh, không có sự xao động, gây cảm giác yên ổn.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Thầy vì đó mà cải dẫn bước đường của các con, não phiền thành vui vẻ, đường gai góc hoá ra nẻo êm đềm, lo lắng phải ra tươi cười, mỏi mòn thành phấn chấn.

Đường Thánh êm đềm nương huệ ái,

Thuyền thơ vững lái trước sau tròn.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

 

 

ÊM LẶNG

Êm: Mềm, dịu, không tiếng động, hoà hợp, thuận thảo. Lặng: Ở trạng thái yên, tĩnh, không động.

Êm lặng, như chữ “Yên lặng”, là êm đềm, lặng lẽ, tức yên và không có tiếng động.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung có dạy: Chớ chi được hiệp nhau tại Tổ đình trong buổi Đạo nhà thành và giữa đời bình tịnh êm lặng thì có chi quýhoá bằng. Nhưng ngày ấy vẫn còn trong sự mong tưởng, phải còn lắm gay go khó khăn.

Non sông Việt chủng ngày êm lặng,

Chung sức cùng nhau đức lập quyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

 

 

ÊM TỊNH

Êm: Dịu, mềm, gây cảm giác dễ chịu khi tiếp xúc. Tịnh (tĩnh): Không bị xáo động, không ồn ào.

Êm tịnh, như chữ “Êm tĩnh”, là yên ổn, không bị xáo động, hoặc ở trạng thái êm lặng, không có tiếng ồn.

Thầy đã nói dụng hoà bình êm tịnh mà dẫn các con trong đường Ðạo.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

 

 

ÊM THẤM

Êm: Hoà hợp, thuận thảo. Thắm: Đậm đà.

Êm thấm là ổn thoả, tức sự việc được giải quyết xong xuôi, tránh được rắc rối, xung đột.

Êm thấm còn dùng để chỉ sự hoà thuận, không hề có xích mích, xung đột.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thế thì kẻ hung bạo luống mượn thế lực phàm phu để khuấy rối, làm cho bước đường êm thấm phải hoá ra gay trở.

Cần trong ấm áp ngoài êm thấm,

Địa vị ngày sau có chỗ dùng.

(Hộ Pháp Giáng Bút).

 

 

ẾM

Ếm là dùng phép thuật để ngăn trừ ma quỷ, hoặc để hại người khác.

Như: Ếm quỷ trừ tà, dùng bùa để trấn ếm nhà cửa, thầy phù thuỷ ếm người bịnh hoạn.

Để hành kẻ chứa xâu, lường của,

Trù ếm người, chưởi rủa Tổ tông.

(Kinh Sám Hối).

 

 


 )
 )(
 __)_(__
 __(_____)__
(((_________)))
 )    ׀    (

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh mục vần E-Ê

 

E

E

E lệ

E ngại

 

EM

Em

 

ÉM

Ém

 

ÉN

Én

Én anh

 

EO

Eo

Eo ôi

 

ÉO

Éo le

 

ÉP

Ép

Ép buộc

Ép bức

Ép đè

Ép lòng

Ép mình

Ép nài

Ép thiếp đòi hầu

 

Ê

Ê chề

Ê hề

 

Ếch

Ếch nằm đáy giếng

 

ÊM

Êm

Êm ái

Êm ấm

Êm đềm

Êm lặng

Êm tịnh

Êm thấm

 

ẾM

Ếm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


E | Em | Ém | Én | Eo | Éo | Ép |
Ê | | Êm | Ếm |


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cập nhật ngày: 09-06-2020

E | Ê


A | B | C | CH | D | Đ | E | G | H | I-Y | K-KH | L | M | N | NG | NH | O | P | Q | R | S | T | TH | TR | U | V | X


[ MỤC LỤC ]

Ấn bản (v.2018)

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI
Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

DOWNLOAD
E-book-PDF